Dịch vụ đăng ký độc quyền nhãn hiệu của AZF bao gồm các nội dung dịch vụ như sau: Kiểm tra điều kiện nhãn hiệu được đăng ký, Tra cứu khả năng phân biệt với nhãn hiệu khác, Tiến hành các thủ tục đăng ký độc quyền nhãn hiệu.
Theo khoản 16 Điều 4 Luật sở hữu trí tuệ được sửa đổi bổ sung bởi Luật số 36/2009/QH12 (sau đây gọi tắt là luật SHTT) thì tên gọi của sản phẩm chính là một dạng nhãn hiệu của sản phẩm. “16. Nhãn hiệu là dấu hiệu dùng để phân biệt hàng hoá, dịch vụ của các tổ chức, cá nhân khác nhau.”
Một nhãn hiệu chỉ được bảo hộ nếu đáp ứng các điều kiện được quy định tại Điều 72 Luật SHTT. “Điều 72. Điều kiện chung đối với nhãn hiệu được bảo hộ
1. Nhãn hiệu được bảo hộ nếu đáp ứng các điều kiện sau đây:
– Là dấu hiệu nhìn thấy được dưới dạng chữ cái, từ ngữ, hình vẽ, hình ảnh, kể cả hình ba chiều hoặc sự kết hợp các yếu tố đó, được thể hiện bằng một hoặc nhiều mầu sắc;
– Có khả năng phân biệt hàng hoá, dịch vụ của chủ sở hữu nhãn hiệu với hàng hoá, dịch vụ của chủ thể khác.”
– Khả năng phân biệt của nhãn hiệu được quy định tại Điều 74 Luật SHTT. Căn cứ vào Điều này thì nhãn hiệu của bạn sẽ không được bảo hộ do không có khả năng phân biệt vì nó đã chỉ nguồn gốc địa lý của hàng hoá (tiết đ Khoản 2 Điều 74 Luật SHTT). “Điều 74. Khả năng phân biệt của nhãn hiệu
2. Nhãn hiệu bị coi là không có khả năng phân biệt nếu nhãn hiệu đó là dấu hiệu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Hình và hình hình học đơn giản, chữ số, chữ cái, chữ thuộc các ngôn ngữ không thông dụng, trừ trường hợp các dấu hiệu này đã được sử dụng và thừa nhận rộng rãi với danh nghĩa một nhãn hiệu;
b) Dấu hiệu, biểu tượng quy ước, hình vẽ hoặc tên gọi thông thường của hàng hoá, dịch vụ bằng bất kỳ ngôn ngữ nào đã được sử dụng rộng rãi, thường xuyên, nhiều người biết đến;
c) Dấu hiệu chỉ thời gian, địa điểm, phương pháp sản xuất, chủng loại, số lượng, chất lượng, tính chất, thành phần, công dụng, giá trị hoặc các đặc tính khác mang tính mô tả hàng hoá, dịch vụ, trừ trường hợp dấu hiệu đó đã đạt được khả năng phân biệt thông qua quá trình sử dụng trước thời điểm nộp đơn đăng ký nhãn hiệu;
d) Dấu hiệu mô tả hình thức pháp lý, lĩnh vực kinh doanh của chủ thể kinh doanh;
đ) Dấu hiệu chỉ nguồn gốc địa lý của hàng hoá, dịch vụ, trừ trường hợp dấu hiệu đó đã được sử dụng và thừa nhận rộng rãi với danh nghĩa một nhãn hiệu hoặc được đăng ký dưới dạng nhãn hiệu tập thể hoặc nhãn hiệu chứng nhận quy định tại Luật này;
e) Dấu hiệu không phải là nhãn hiệu liên kết trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu đã được đăng ký cho hàng hoá, dịch vụ trùng hoặc tương tự trên cơ sở đơn đăng ký có ngày nộp đơn hoặc ngày ưu tiên sớm hơn trong trường hợp đơn đăng ký được hưởng quyền ưu tiên, kể cả đơn đăng ký nhãn hiệu được nộp theo điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;
g) Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu của người khác đã được sử dụng và thừa nhận rộng rãi cho hàng hoá, dịch vụ trùng hoặc tương tự từ trước ngày nộp đơn hoặc ngày ưu tiên trong trường hợp đơn được hưởng quyền ưu tiên;
h) Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu của người khác đã đăng ký cho hàng hoá, dịch vụ trùng hoặc tương tự mà đăng ký nhãn hiệu đó đã chấm dứt hiệu lực chưa quá năm năm, trừ trường hợp hiệu lực bị chấm dứt vì lý do nhãn hiệu không được sử dụng theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 95 của Luật này;
i) Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu được coi là nổi tiếng của người khác đăng ký cho hàng hoá, dịch vụ trùng hoặc tương tự với hàng hoá, dịch vụ mang nhãn hiệu nổi tiếng hoặc đăng ký cho hàng hoá, dịch vụ không tương tự, nếu việc sử dụng dấu hiệu đó có thể làm ảnh hưởng đến khả năng phân biệt của nhãn hiệu nổi tiếng hoặc việc đăng ký nhãn hiệu nhằm lợi dụng uy tín của nhãn hiệu nổi tiếng;
k) Dấu hiệu trùng hoặc tương tự với tên thương mại đang được sử dụng của người khác, nếu việc sử dụng dấu hiệu đó có thể gây nhầm lẫn cho người tiêu dùng về nguồn gốc hàng hoá, dịch vụ;
l) Dấu hiệu trùng hoặc tương tự với chỉ dẫn địa lý đang được bảo hộ nếu việc sử dụng dấu hiệu đó có thể làm cho người tiêu dùng hiểu sai lệch về nguồn gốc địa lý của hàng hoá;
m) Dấu hiệu trùng với chỉ dẫn địa lý hoặc có chứa chỉ dẫn địa lý hoặc được dịch nghĩa, phiên âm từ chỉ dẫn địa lý đang được bảo hộ cho rượu vang, rượu mạnh nếu dấu hiệu được đăng ký để sử dụng cho rượu vang, rượu mạnh không có nguồn gốc xuất xứ từ khu vực địa lý mang chỉ dẫn địa lý đó;
n) Dấu hiệu trùng hoặc không khác biệt đáng kể với kiểu dáng công nghiệp của người khác được bảo hộ trên cơ sở đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp có ngày nộp đơn hoặc ngày ưu tiên sớm hơn so với ngày nộp đơn, ngày ưu tiên của đơn đăng ký nhãn hiệu”.
II. Nội dung dịch vụ của AZF thực hiện:
1. Dịch vụ tư vấn đăng ký nhãn hiệu:
– Tư vấn Phân nhóm lĩnh vực, ngành nghề hoặc sản phẩm, dịch vụ bảo hộ nhãn hiệu hàng hóa theo Bảng phân loại Nice của Quốc Tế;
– Tư vấn Tra cứu nhãn hiệu để xác định khả năng bảo hộ của Nhãn hiệu chuẩn bị đăng ký có tương tự hoặc trùng lắp với những nhãn hiệu đã nộp đơn tới Cục Sở hữu trí tuệ hoặc đã được cấp Giấy chứng nhận tại Việt Nam.
– Tư vấn Lựa chọn các phương án để cấu thành Nhãn hiệu Hàng hóa; tư vấn thêm các yếu tố cần thiết để đảm bảo tính khác biệt khi đăng ký;
– Tư vấn các Đối tượng bảo hộ khác liên quan đến Nhãn hiệu hàng hóa như Đăng ký bảo hộ Bao bì, nhãn mác, kiểu dáng sản phẩm…
– Tư vấn khả năng bị trùng, tương tự dẫn đến khả năng bị từ chối của nhãn hiệu hàng hóa.
2. Lập hồ sơ đăng ký nhãn hiệu:
– Lập Tờ khai đăng ký nhãn hiệu hàng hóa;
– Định dạng, In mẫu nhãn hiệu hàng hóa.
3. Tiến hành đăng ký nhãn hiệu:
– Tiến hành nộp hồ sơ đăng ký nhãn hiệu hàng hóa tại Cục SHTT Việt Nam;
– Chuyển giao hồ sơ Tờ khai có dấu nhận đơn của Cục SHTT Việt Nam cho khách hàng.
4. Thực hiện theo dõi đơn đăng ký nhãn hiệu:
– Theo dõi tiến trình khi có quyết định Thông báo xét nghiệm hình thức, xét nghiệm nội dung, thông báo tranh chấp, thông báo cấp văn bằng;
– Soạn thảo Công văn trả lời phúc đáp nếu có Công văn yêu cầu của Cục sở hữu trí tuệ;
-Thời gian:
+ 01 ngày xác lập quyền ưu tiên đăng ký nhãn hiệu hàng hóa tại Cục Sở Hữu Trí Tuệ Việt Nam
+ 01 tháng kể từ này nộp đơn: có Thông báo chấp nhận đơn hợp lệ;
+ Từ 12 đến 14 tháng kể từ ngày Chấp nhận đơn hợp lệ: có Thông báo cấp Giấy chứng nhận Nhãn hiệu hàng hóa.
– Giấy chứng nhận đăng ký Nhãn hiệu hàng hóa có hiệu lực 10 năm kể từ ngày đăng ký, có giá trị trên toàn lãnh thổ Việt Nam và được gia hạn thêm 10 năm cho mỗi lần gia hạn