Mã vạch là một công nghệ nhận dạng và thu thập dữ liệu một cách tự động hóa dựa trên những dãy số đã mã hoá, sử dụng máy quét có thể đọc được các thông tin trên mã vạch đó. Vậy pháp luật hiện nay quy định như thế nào về thủ tục thu hồi mã số mã vạch?
1. Quy định mới nhất về thủ tục thu hồi mã số mã vạch
- Mã số, dưới dạng dãy số hoặc chữ, được sử dụng để xác định các sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, địa điểm, tổ chức, cá nhân.
- Mã vạch là cách lưu trữ và truyền tải thông tin của mã số thông qua các ký hiệu vạch tuyến tính (hay còn gọi là mã vạch một chiều), tập hợp điểm, nhận dạng thông qua tần số vô tuyến và các công nghệ nhận dạng khác.
Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn thực hiện thủ tục thu hồi mã số mã vạch như sau:
Xem thêm: Mã số mã vạch là gì? tại sao phải đăng ký mã số mã vạch?
1. Quy trình thực hiện như thế nào?
– Khi muốn thực hiện thủ tục thu hồi mã số mã vạch, doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân cần chuẩn bị hồ sơ để nộp cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền, có thể nộp hồ sơ trực tiếp hoặc thông qua dịch vụ bưu chính;
– Cơ quan nhà nước có thẩm quyền sẽ thẩm định hồ sơ, nếu hồ sơ đầy đủ và hợp lệ thì sẽ cấp giấy tiếp nhận hồ sơ, nếu hồ sơ chưa đáp ứng đầy đủ điều kiện thì sẽ hướng dẫn sửa đổi, bổ sung hồ sơ cho phù hợp với quy định của pháp luật;
– Xem xét và ra quyết định thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng mã số mã vạch. Trong trường hợp không đáp ứng đầy đủ điều kiện thu hồi thì cần phải trả lời bằng văn bản, nêu rõ lý do chính đáng.
2. Phương thức thực hiện
Có thể nộp hồ sơ trực tiếp tại Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng, Trung tâm Tiêu chuẩn Chất lượng Việt Nam, Trung tâm Kỹ thuật Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng, hoặc thông qua dịch vụ bưu điện
3. Thành phần và số lượng hồ sơ ra sao?
– Đơn xin ngừng sử dụng giấy chứng nhận mã số, mã vạch;
– Quyết định giải thể doanh nghiệp;
– Bằng chứng hoàn thành nghĩa vụ phí đến thời điểm xin ngừng sử dụng mã số, mã vạch;
– Giấy chứng nhận quyền sử dụng mã số, mã vạch đã được cấp trước đó.
Lưu ý: Số lượng hồ sơ cần chuẩn bị là 01 bộ.
4. Thời hạn giải quyết là bao lâu?
15 ngày kể từ ngày Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng nhận được hồ sơ đầy đủ
5. Đối tượng nào thực hiện thủ tục hành chính?
Tổ chức, cá nhân giải thể hoặc chủ sở hữu không còn nhu cầu sử dụng mã số mã vạch
6. Cơ quan nào thực hiện thủ tục hành chính?
Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng
7. Kết quả thực hiện thủ tục hành chính
Quyết định thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng mã số/mã vạch
8. Lệ phí như thế nào?
Không phải đóng lệ phí
9. Có yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính không?
Không có yêu cầu
Xem thêm: Phân biệt hàng thật và hàng giả thông qua mã vạch được không?
2. Thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng mã số mã vạch như thế nào?
Căn cứ theo điều 6 của Thông tư 10/2020/TT-BKHCN do Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành, quy định chi tiết về việc thực hiện thủ tục xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng mã số, mã vạch như sau:
– Trường hợp cấp mới giấy chứng nhận quyền sử dụng mã số mã vạch áp dụng cho các đối tượng:
-
Tổ chức, cá nhân chưa thực hiện thủ tục đăng ký sử dụng mã số, mã vạch tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
-
Tổ chức, cá nhân đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng mã số mã vạch tiếp tục có nhu cầu đăng ký cấp mới trong các trường hợp: Đã sử dụng hết quý mã số được cung cấp, đăng ký bổ sung mã số, bị thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng mã số mã vạch nhưng đáp ứng đủ điều kiện để được cấp lại giấy chứng nhận mới theo quy định của pháp luật, hoặc giấy chứng nhận quyền sử dụng mã số mã vạch đã được cấp trước đó hết hiệu lực.
– Thực hiện thủ tục cấp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng mã số mã vạch cho các đối tượng:
+ Các tổ chức, cá nhân đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng mã số mã vạch bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền
+ Giấy chứng nhận quyền sử dụng mã số mã vạch đó còn thời hạn hiệu lực nhưng bị mất, bị hư hỏng, thay đổi thông tin liên quan tới tên và địa chỉ của các tổ chức/cá nhân;
– Tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ trực tiếp tại bộ phận một cửa của cơ quan nhà nước có thẩm quyền là Tổng cục tiêu chuẩn đo lường chất lượng hoặc gửi thông qua dịch vụ bưu chính đến Tổng cục Tiêu chuẩn đo lường chất lượng, tiếp tục thực hiện theo quy định tại Điều 19 của Nghị định 132/2008/NĐ-CP của Chính phủ (được sửa đổi tại Nghị định 13/2022/NĐ-CP), và thực hiện thủ tục kê khai theo quy định tại Điều 4 của Thông tư 10/2020/TT-BKHCN của Bộ Khoa học và Công nghệ;
– Thời hạn hiệu lực của giấy chứng nhận quyền sử dụng mã số mã vạch tuân theo quy định của pháp luật.
– Trong đó, thời hạn có hiệu lực của giấy chứng nhận quyền sử dụng mã số mã vạch trong trường hợp cấp mới không được vượt quá 03 năm kể từ ngày cấp căn cứ theo quy định tại Điều 19 của Nghị định 132/2008/NĐ-CP của Chính phủ, bên cạnh đó, thời hạn có hiệu lực của giấy chứng nhận quyền sử dụng mã số mã vạch trong trường hợp cấp lại sẽ được thực hiện theo thời hạn có hiệu lực của giấy chứng nhận quyền sử dụng mã số mã vạch đã được cấp trước đó.
Trên đây là thông tin về Quy định mới nhất về thủ tục thu hồi mã số mã vạch mà antoanvesinhthucpham.vn vừa đã chia sẽ đến các bạn, trường hợp các bạn đang cần dịch vụ đăng ký mã số mã vạch xin hãy liên hệ ngay với chúng tôi để được tư vấn và hổ trợ tốt nhất nhé
Submit your review | |